Chứng chỉ VSTEP (Vietnamese Standardized Test of English Proficiency) là chứng chỉ do các trường ủy quyền của Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp và được tổ chức với mục đích đánh giá năng lực tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho người Việt Nam, tương đương với trình độ A1, A2, B1, B2, C1 và C2. Tấm bằng VSTEP đánh giá năng lực tiếng Anh theo 6 bậc, 3 cấp độ:
- Trình độ sơ cấp – 2 bậc: Bậc 1 và 2
- Trình độ trung cấp – 2 bậc: Bậc 3 và 4
- Trình độ cao cấp – 2 bậc: Bậc 5 và 6
Cho đến tháng 7.2023, theo công văn số 1098/TB-QLCL của Cục Quản lý Chất lượng, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cấp phép cho 30 trường Đại học trong nước được tổ chức thi và cấp chứng chỉ tiếng Anh theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Dưới đây là danh sách 30 đơn vị được tổ chức thi và cấp chứng chỉ VSTEP:
- Trường Đại học Sư phạm TP.HCM
- Trường Đại học Ngoại ngữ – ĐH Huế
- Trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Quốc gia Hà Nội
- Trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng
- Đại học Thái Nguyên
- Trường Đại học Cần Thơ
- Trường Đại học Hà Nội
- Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- Trường Đại học Vinh
- Trường Đại học Sài Gòn
- Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM
- Trường Đại học Trà Vinh
- Trường Đại học Văn Lang
- Trường Đại học Quy Nhơn
- Trường Đại học Tây Nguyên
- Học viện An ninh Nhân dân
- Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Trường Đại học Công thương TP.HCM
- Trường Đại học Thương mại
- Học viện Khoa học quân sự
- Trường Đại học Kinh tế – Tài chính TP.HCM
- Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia TP.HCM
- Học viện Cảnh sát nhân dân
- Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Trường Đại học Nam Cần Thơ
- Trường Đai học Ngoại thương
- Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM
- Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
- Trường Đại học Lạc Hồng
1. Cấu trúc bài thi VSTEP
Bài thi VSTEP đánh giá theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Na của thí sinh dự thi, trong đó cấu trúc bài thi đánh giá chung từ Bậc 3 đến Bậc 6 được chia thành 4 phần, đó là: Nghe – Nói – Đọc – Viết. Cụ thể:
Kỹ năng | Chi tiết |
Reading |
|
Listening |
|
Writing |
|
Speaking |
|
2. Thang điểm bài thi VSTEP
Mỗi bài thi VSTEP.3-5 của các thí sinh sẽ được chấm trên thang điểm 10 tùy theo từng kỹ năng và được làm tròn đến 0.5 điểm. Điểm bài thi 4 kỹ năng làm tròn đến 0.5 sẽ được sử dụng để quy ra 3 bậc tương ứng với B1, B2 và C1. Dưới 4.0 sẽ không được xét bậc trình độ:
- Điểm 4.0 – 5.5 đạt Bậc 3 (tương ứng B1 CEFR)
- Điểm 6.0 – 8.0 đạt Bậc 4 (tương ứng B2 CEFR)
- Điểm 8.5 trở lên đạt Bậc 5 (tương ứng C1 CEFR)
- Đối với chứng chỉ VSTEP A2 sẽ đánh giá trình độ tiếng Anh A2 của thí sinh. Điểm số của chứng chỉ này được tính trên thang điểm 100 quy về thang điểm 10. Mỗi kỹ năng như Reading, Listening, Writing và Speaking chiếm 25% tổng số điểm. Thí sinh sẽ đạt trình độ Tiếng Anh Bậc 2 (tương ứng A2 CEFR) nếu đạt điểm số là 6.5/10.
Hiện nay, chứng chỉ VSTEP được sử dụng phổ biến cho việc xét chuẩn đầu ra và các chuẩn đáp ứng yêu cầu đầu vào của các bậc học Đại học – Thạc sĩ và Tiến sĩ tại đa số các trường đại học Việt Nam và theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.